Điều kiện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế GTGT 2017
Thứ tư, 23/11/2016, 10:24 GMT+7 | Xem: 12.882.834
I. XÁC ĐỊNH PHƯƠNG PHÁP TÍNH THUẾ GTGT (Chu kỳ năm 2017-2018)
1. Đối tượng xác định: Doanh nghiệp, Hợp tác xã bắt đầu hoạt động trong thời gian sau:
- Băt đầu hoạt động từ tháng 01/2014 đến tháng 09/2014;
- Bắt đầu hoạt động từ tháng 10/2014 đến tháng 12/2015;
- Bắt đầu hoạt động từ tháng 01/2016 đến tháng 9/2016.
(Lưu ý: Chỉ có các trường hợp nêu trên thuộc đối tượng xác định phương pháp tính thuế GTGT cho chu kỳ năm 2017-2018)
2. Điều kiện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế GTGT:
2.1 Doanh nghiệp, Hợp tác xã đang hoạt động có doanh thu năm 2016 từ bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ chịu thuế GTGT từ 1 tỷ đồng trở lên và thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, sổ sách, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hóa đơn, chứng từ.
2.2 Doanh nghiệp, Hợp tác xã đang hoạt động có doanh thu năm 2016 từ bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ chịu thuế GTGT dưới 1 tỷ đồng đã thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, sổ sách, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hóa đơn, chứng từ và đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế.
3. Cách xác định:
3.1 Trường hợp DN, HTX khai thuế GTGT theo quý: Cộng chỉ tiêu “Tổng doanh thu của hàng hóa, dịch vụ bán ra chịu thuế GTGT” trên Tờ khai thuế GTGT từ quý 4/2015 đến quý 3/2016;
3.2 Trường hợp DN, HTX khai thuế GTGT theo tháng: Cộng chỉ tiêu “Tổng doanh thu của hàng hóa, dịch vụ bán ra chịu thuế GTGT” trên Tờ khai thuế GTGT từ tháng 11/2015 đến tháng 10/2016;
Lưu ý: Doanh thu chịu thuế GTGT gồm:
- Doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT với thuế suất 0%.
- Doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT với thuế suất 5%.
- Doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT với thuế suất 10%.
- Doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ không phải kê khai thuế.
(Cơ sở kinh doanh không được cộng doanh thu không chịu thuế GTGT như doanh thu dạy học, dạy nghề; doanh thu doanh thu bán phần mềm máy tính trong nước,…(qui định tại Điều 4 Thông tư 219/2013/TT-BTC & Thông tư 26/2015/TT-BTC))
RIÊNG Trường hợp DN, HTX hoạt động từ tháng 01/2016 đến tháng 9/2016(hoạt động sản xuất kinh doanh không đủ 12 tháng) thì cộng chỉ tiêu “Tổng doanh thucủa hàng hóa, dịch vụ bán ra chịu thuế GTGT” trên Tờ khai thuế GTGT của kỳ tính thuế các tháng hoặc quý hoạt động sản xuất kinh doanh chia (:) số tháng hoạt động sản xuất kinh doanh và nhân với (x) 12 tháng..
* Trường hợp tổng doanh thu chịu thuế GTGT theo cách xác định trên từ 1 tỷ đồng trở lên, doanh nghiệp áp dụng phương pháp khấu trừ thuế GTGT trong 2 năm (năm 2017 và năm 2018).
* Trường hợp tổng doanh thu chịu thuế GTGT theo cách xác định trên chưa đến 1 tỷ đồng, doanh nghiệp áp dụng phương pháp tính trực tiếp trong 2 năm (năm 2017 và năm 2018), trừ trường hợp doanh nghiệp đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế (Mẫu số 06/GTGT) trong 2 năm 2017 & 2018.
Thời hạn nộp mẫu 06/GTGT chậm nhất là ngày 20/12/2016. Quá thời hạn đăng ký, người nộp thuế áp dụng phương pháp trực tiếp trên GTGT theo qui định tại Điều 13 Thông tư 219/2013/TT-BTC. (
II. THÔNG TIN CHÍNH SÁCH PHÁP LUẬT THUẾ
Thông tư 173/2016/TT-BTC ngày 28/10/2016 của Bộ Tài chính quy định Sửa đổi, bổ sung khổ thứ nhất Khoản 3 Điều 15 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính (đã được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014, Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014, Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính)
(Hiệu lực từ ngày 15/12/2016)
Sửa đổi, bổ sung khổ thứ nhất khoản 3 Điều 15 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng (đã được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014, Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014, Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính) như sau:
“3. Chứng từ thanh toán qua ngân hàng được hiểu là có chứng từ chứng minh việc chuyển tiền từ tài khoản của bên mua sang tài khoản của bên bán mở tại các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán theo các hình thức thanh toán phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành như séc, uỷ nhiệm chi hoặc lệnh chi, uỷ nhiệm thu, nhờ thu, thẻ ngân hàng, thẻ tín dụng, sim điện thoại (ví điện tử) và các hình thức thanh toán khác theo quy định (bao gồm cả trường hợp bên mua thanh toán từ tài khoản của bên mua sang tài khoản bên bán mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc bên mua thanh toán từ tài khoản của bên mua mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân sang tài khoản bên bán).”
Qui định cũ (Thông tư 26/2015/TT-BTC ngày 27/2/2015): 3. Chứng từ thanh toán qua ngân hàng được hiểu là có chứng từ chứng minh việc chuyển tiền từ tài khoản của bên mua sang tài khoản của bên bán (tài khoản của bên mua và tài khoản của bên bán phải là tài khoản đã đăng ký hoặc thông báo với cơ quan thuế. Bên mua không cần phải đăng ký hoặc thông báo với cơ quan thuế tài khoản tiền vay tại các tổ chức tín dụng dùng để thanh toán cho nhà cung cấp) mở tại các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán theo các hình thức thanh toán phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành như séc, uỷ nhiệm chi hoặc lệnh chi, uỷ nhiệm thu, nhờ thu, thẻ ngân hàng, thẻ tín dụng, sim điện thoại (ví điện tử) và các hình thức thanh toán khác theo quy định (bao gồm cả trường hợp bên mua thanh toán từ tài khoản của bên mua sang tài khoản bên bán mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc bên mua thanh toán từ tài khoản của bên mua mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân sang tài khoản bên bán nếu tài khoản này đã được đăng ký giao dịch với cơ quan thuế).